II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
-
Cải cách thể chế:
Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố đã ban hành để bổ sung, sửa đổi kịp thời đúng theo quy định của pháp luật; phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của cá nhân, tổ chức để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật;
Rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chuyên môn thuộc UBND phường cho phù hợp với yêu cầu; hoàn thiện quy định phân công quản lý tổ chức, bộ máy và biên chế…
Tăng cường và đổi mới công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình tham mưu, ban hành văn bản QPPL do HĐND, UBND ban hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
Đẩy mạnh công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành nhằm phát hiện những văn bản, những quy phạm trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp để xử lý bằng các hình thức thích hợp; kịp thời công bố các danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực, hủy bỏ, bãi bỏ,
sửa đổi, bổ sung, ban hành mới.
Triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật năm 2022. Tăng cường theo dõi, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. Kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật.
Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện chính sách và giám sát thi hành pháp luật.
2. Về cải cách TTHC:
Tiếp tục việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
95% TTHC được đưa vào tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông (trừ các TTHC đặc thù). Tiếp tục duy trì, tối thiểu có 20% TTHC được tiếp nhận và giải quyết theo phương châm “4 tại chỗ” tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phường.
90% TTHC được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trở lên, trong đó 20% TTHC được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
Tối thiểu 20% hồ sơ TTHC được tiếp nhận, giao trả trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4. Số hóa kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND phường đạt tỷ lệ là 90%.
Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt 90%.
100% phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc hành vi hành chính của cá nhân, tổ chức được xử lý dứt điểm; 100% phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận và xử lý, được giao xử lý và kiến nghị xử lý kịp thời, đảm bảo đúng quy định và quy trình tại các cấp chính quyền.
80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
Thường xuyên cập nhật các quy định TTHC mới do Tỉnh, Thành phố ban hành và thực hiện nghiêm túc việc niêm yết, công khai, minh bạch các quy định TTHC thuộc thẩm quyền quyết định của thành phố để tổ chức, cá nhân thực hiện chung, thống nhất trên địa bàn; thực hiện việc công khai đầy đủ TTHC theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của thành phố, các cơ quan đơn vị, UBND các xã, phường và niêm yết TTHC tại nơi tiếp nhận, giải quyết liên quan đến TTHC.
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ về Quy định Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Đẩy mạnh việc giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi văn bản trên môi trường mạng; số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí.
Đảm bảo thực hiện tốt Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ về việc kiểm soát TTHC; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2019 của Chính phủ về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, tỉnh về kiểm soát TTHC. Tổ chức thực hiện kịp thời và có hiệu quả khi lãnh đạo đơn vị tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp.
Thực hiện khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 2709/QĐ-UBND ngày 17/11/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm nắm bắt yêu cầu, mong muốn của cá nhân, tổ chức để có những giải pháp cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công và nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của đội ngũ CBCC. Đảm bảo mức độ hài lòng trên 90%.
-
Cải cách tổ chức bộ máy:
Sắp xếp bố trí đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; phát huy vai trò chỉ đạo, điều hành và cải tiến phương thức quản lý của UBND gắn trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện công tác cải cách tổ chức bộ máy;
Thực hiện Đề án tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế theo Kế hoạch của Thành phố.
-
Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của UBNDphường, phấn đấu UBND phường được đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động ở mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.
Duy trì thực hiện tốt việc đánh giá, xếp loại công tác CCHC trong các bộ phận chuyên môn. Gắn kết quả đánh giá với công tác thi đua, khen thưởng, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức hàng năm.
4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
Thực hiện Chỉ thị 06/CT-UBND ngày 27/12/2019 của UBND thành phố về việc đẩy mạnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn thành phố, chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Sắp xếp bố trí đội ngũ cán bộ, công chức có đủ trình độ, năng lực, đạo đức, tác phong để thi hành công vụ;
Đẩy mạnh cải tiến lề lối làm việc, nêu cao tinh thần trách nhiệm hơn nữa đối với cán bộ, công chức; xây dựng văn hóa công sở, tạo môi trường làm việc trong sạch, lành mạnh, chất lượng và hiệu quả công việc cao;
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm; nâng cao đạo đức công vụ thông qua tuyền truyền, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực thi công vụ;
Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức trên cơ sở lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ gắn với đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức trong thực thi công vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh giá; gắn liền công tác cải cách hành chính với công tác thi đua khen thưởng.
5. Cải cách tài chính công:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế khoán biên chế và kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo: Nghị định số 130/2005/NĐ-CP về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
-
Về hiện đại hóa nền hành chính gắn với phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
Ứng dụng có hiệu quả chữ ký số trong thực hiện nhiệm vụ tại địa phương. Sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng thông tin, trang thông tin điện tử trong công tác chỉ đạo, điều hành trao đổi thông tin trong quản lý hành chính nhà nước và phục vụ trao đổi, cung cấp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan và tổ chức, cá nhân; phát huy hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành qua môi trường mạng. Tập trung thực hiện Ứng dụng CNTT vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại UBND phường.
Thực hiện 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND phường được giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của phường;
Tăng cường việc ứng dụng CNTT và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động quản lý hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính;
Đăng tin, bài và cập nhật kịp thời các bộ TTHC trên Cổng thông tin điện tử phường.
7. Tổ chức chỉ đạo, điều hành:
Tổ chức triển khai kịp thời Kế hoạch CCHC của thành phố. Các bộ phận chuyên môn trực tiếp giải quyết TTHC xây dựng Kế hoạch CCHC cụ thể, xác định rõ các mục tiêu, chỉ tiêu, tiến độ hoàn thành, phân công trách nhiệm cụ thể.
Tiếp tục phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền CCHC; trong đó, chú trọng việc phối hợp và sử dụng phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2022 - 2030 và các Chương trình CCHC, Kế hoạch CCHC năm của thành phố.
Tiếp tục triển khai đánh giá chỉ số cải cách hành chính UBND các xã, phường; gắn kết quả đánh giá, xếp loại với công tác thi đua khen thưởng, đánh giá chất lượng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong cơ quan, đơn vị trong việc triển khai và tổ chức kiểm tra, đôn đốc kịp thời việc thực hiện các chủ trương, biện pháp về CCHC nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành, kỷ cương, kỷ luật trong cơ quan nhà nước của CBCCVC về CCHC trong cơ quan, đơn vị; chú trọng công tác giáo dục đạo đức và phẩm chất chính trị cho đội ngũ CBCCVCNLĐ để nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tụy phục vụ Nhân dân.
Tăng cường và thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính kịp thời rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao trách nhiệm cho Văn phòng UBND phường:
Xây dựng kế hoạch bổ sung, nâng cấp và bảo đảm hệ thống CNTT được hoạt động tốt;
Tham mưu bố trí, kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của phường đúng quy định; đảm bảo cơ sở, vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu thực hiện cơ chế "một cửa"; niêm yết công khai các quy trình thực hiện các TTHC thuộc thẩm quyền;
Giúp lãnh đạo UBND phường đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức thực hiện Kế hoạch CCHC;
Tổng hợp báo cáo CCHC theo quy định.
2. Giao trách nhiệm cho Tư pháp-Hộ tịch phường:
Chịu trách nhiệm chủ trì công tác cải cách thể chế, xây dựng kế hoạch rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của phường ban hành. Định kỳ hàng quý có văn bản báo cáo về UBND thành phố kết quả việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
Chủ trì phối hợp với bộ phận có liên quan thường xuyên rà soát, cập nhật những nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp phường;
3. Giao trách nhiệm cho công chức Tài chính - Kế toán
Tham mưu giúp UBND phường thực hiện tốt nhiệm vụ tài chính ngân sách của phường đảm bảo đúng Luật; Đảm bảo nguồn kinh phí phục vụ công tác CCHC.
-
Giao trách niệm cho công chức VHXH và cán bộ Đài truyền thanh: Công chức Văn hóa xã hội tham mưu xây dựng, triển khai kế hoạch tuyên
truyền về CCHC; kế hoạch tổ chức thực hiện Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định.
Cán bộ Đài truyền thanh tham mưu xây dựng, triển khai kế hoạch tuyên truyền về CCHC; Xây dựng chuyên trang về CCHC, thường xuyên tuyên truyền, cập nhật các thông tin, quy định, quy trình về các TTHC.
Trên đây là Kế hoạch công tác CCHC năm 2022 của UBND phường Vỹ Dạ.
Yêu cầu cán bộ, công chức chuyên môn nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
- Phòng Nội vụ thành phố;
|
CHỦ TỊCH
|
-
Đảng ủy phường;
-
CT, PCT UBND phường;
-
Cán bộ, công chức chuyên môn;
-
Lưu: VP.
Nguyễn Hoài Phương